Thứ 7, 27/04/2024 02:19:40 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Pháp luật 16:17, 24/12/2015 GMT+7

Quy định về mẫu thẻ căn cước công dân

Thứ 5, 24/12/2015 | 16:17:00 1,680 lượt xem
BPO - Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ căn cước công dân được quy định như sau:

* Hình dáng, kích thước, nội dung của căn cước công dân:

Thẻ căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm. Về nội dung, mặt trước thẻ căn cước công dân gồm các thông tin sau: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ căn cước công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến; bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.

Mặt sau thẻ căn cước công dân gồm các thông tin sau: Trên cùng là mã vạch hai chiều; bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ căn cước công dân. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ căn cước công dân.

* Về quy cách thẻ căn cước công dân:

Hai mặt của thẻ căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen. Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước công dân. Màu sắc của các chữ trên thẻ căn cước công dân.

Điều 21 Luật Căn cước công dân

Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp thẻ căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân màu đen. Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số thẻ căn cước công dân màu đỏ. Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhân dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân màu xanh. Phôi bảo an được gắn ở mặt sau thẻ căn cước công dân. Mã vạch hai chiều lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được cấp thẻ căn cước công dân màu đen.

* Chất liệu và thi hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân:

Thẻ căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. Ngôn ngữ khác trên thẻ căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.

PV

  • Từ khóa
22785

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu