THỜI GIAN THỬ VIỆC
Theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động, thời gian thử việc tối đa là 2 tháng, 1 tháng hoặc 6 ngày tùy vào trình độ của bạn và chỉ được thử việc 1 lần với 1 công việc. Thời gian thử việc là 2 tháng với trình độ từ cao đẳng trở lên, 1 tháng với trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và 6 ngày với công việc khác.
Yêu cầu thử việc quá 1 lần, cho thử việc quá thời hạn phạt người sử dụng lao động 2-5 triệu đồng (Nghị định số 95/2013/NĐ-CP).
LƯƠNG THỬ VIỆC TỐI THIỂU
Lương thử việc tối thiểu là 2,635 triệu đồng với các doanh nghiệp tại các thành phố lớn. Lương thử việc do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó. Lương tối thiểu vùng tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đồng Nai; một số quận, huyện của Hà Nội, Hải Phòng là 3,1 triệu đồng. Vì vậy, lương thử việc tối thiểu của người lao động tại các vùng này ít nhất bằng 85% của 3,1 triệu đồng.
Trả lương thử việc thấp hơn mức quy định phạt người sử dụng lao động 2-5 triệu đồng. Ngoài ra buộc phải trả đủ lương thử việc theo quy định cho người lao động.
THỬ VIỆC ĐẠT YÊU CẦU PHẢI KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.
Công nhân nhà máy giày da Thái Bình - Ảnh: S.H
Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Ngoài ra không được yêu cầu người lao động nộp tiền hay tài sản khác để ký hợp đồng lao động.
Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; yêu cầu người lao động nộp tiền hay tài sản khác để ký hợp đồng lao động phạt người sử dụng lao động từ 20-25 triệu đồng. Đồng thời,buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ; buộc trả lại tiền, tài sản đã thu.
TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu không được trả lương đầy đủ, trả lương không đúng hạn, bị quấy rối tình dục, cưỡng bức... Tuy nhiên, người lao động phải báo trước ít nhất 3 ngày cho người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên được nhận trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc nhận được ½ tháng tiền lương.
Việc trả lương không đầy đủ, trả lương không đúng hạn, người sử dụng lao động bị phạt từ 5-50 triệu đồng tùy theo số người lao động mà họ vi phạm. Không trả đủ trợ cấp thôi việc phạt từ 500 ngàn đến 20 triệu đồng tùy theo số người lao động mà họ vi phạm.
THÔI VIỆC DO THAY ĐỔI CƠ CẤU, CÔNG NGHỆ
Người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã được nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc. Trợ cấp mất việc làm tính theo số năm làm việc, mỗi năm làm việc được 1 tháng lương, ít nhất cũng bằng 2 tháng lương.
Không trả đủ trợ cấp thôi việc phạt từ 500 ngàn đến 20 triệu đồng tùy theo số người lao động mà người sử dụng lao động vi phạm.
TRẢ LƯƠNG CHẬM TỪ 15 NGÀY TRỞ LÊN PHẢI TRẢ THÊM TIỀN
Số tiền này bằng số tiền trả chậm (nhân) với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ, LÀM VIỆC BAN ĐÊM
Tiền lương làm thêm căn cứ theo đơn giá tiền lương hay tiền lương theo công việc đang làm như sau: Ngày thường: Ít nhất 150%; Ngày nghỉ hàng tuần: Ít nhất 200%; Ngày lễ, tết: Hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Làm việc ban đêm: Ít nhất 30%, nếu làm thêm vào ban đêm vào những ngày trên thì ngoài khoản này còn được trả thêm 20%.
Không trả lương theo quy định phạt người sử dụng lao động từ 5-50 triệu đồng tùy theo số người lao động mà họ vi phạm.
NGÀY NGHỈ PHÉP LÀ 12 NGÀY/NĂM
Số ngày này áp dụng với công việc lao động bình thường, đồng thời cứ 5 năm làm việc số phép năm tăng lên 1 ngày.
Cũng theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, những ngày nghỉ việc có hưởng lương, gồm: tết dương lịch 1 ngày (ngày 1-1 dương lịch); tết âm lịch 5 ngày (có thể thỏa thuận nghỉ 1 ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm hoặc 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch); Ngày giải phóng miền Nam 1 ngày (30-4 dương lịch); ngày Quốc tế Lao động 1 ngày (1-5 dương lịch); Ngày quốc khánh 1 ngày (2-9 dương lịch); Ngày giỗ tổ Hùng Vương 1 ngày (10-3 âm lịch). Những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù. Riêng người lao động nước ngoài, ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 1 ngày với tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày quốc khánh của nước họ. Trường hợp chính bản thân người lao động kết hôn được nghỉ 3 ngày, con kết hôn nghỉ 1 ngày và bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ/chồng chết; vợ, chồng hoặc con chết nghỉ 3 ngày.
Vi phạm quy định nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần, nghỉ phép năm, người sử dụng lao động bị phạt từ 500 ngàn đến 15 triệu đồng tùy theo số người lao động mà họ vi phạm.
H.P

Câu lạc bộ thơ tỉnh Bình Phước phấn đấu có 5 tác phẩm phổ nhạc
Chủ tịch nước Lương Cường: Với bộ máy hành chính mới, Hà Nội cần tiên phong đổi mới tư duy quản lý
Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm với nhân dân TPHCM và thông điệp gửi nhân dân cả nước
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước dự Lễ công bố các nghị quyết, quyết định sáp nhập đơn vị hành chính
Sổ bảo hiểm xã hội điện tử được cấp chậm nhất là ngày 1-1-2026