Thứ 5, 27/11/2025 19:37:54 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Xã hội 14:39, 17/11/2014 GMT+7

Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Bộ luật Lao động

Thứ 2, 17/11/2014 | 14:39:00 191 lượt xem
BPO - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Văn bản số 296/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn thực hiện một số quy định của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, tiền lương và danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Dưới đây, Binhphuoc Online xin giới thiệu cùng bạn đọc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh về những nội dung đáng lưu ý trong văn bản này:

* Về giao kết hợp đồng lao động và tiền lương làm thêm giờ:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Bộ luật Lao động, khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 1 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu và người lao động đồng ý làm việc vào ngày lễ, tết thì thời gian người lao động làm việc vào ngày lễ, tết là làm thêm giờ.
Trong hình: Công nhân công ty TNHH Jakjin Intertex (KCN Minh Hưng - Hàn Quốc) trong giờ làm việc - Ảnh: Khánh Linh

Về tiền lương làm thêm giờ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 của Bộ luật Lao động thì làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết. Do đó, trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu và người lao động đồng ý làm việc vào ngày lễ, tết thì thời gian người lao động làm việc vào ngày lễ, tết là làm thêm giờ. Người sử dụng lao động trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động theo đúng quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.

* Về trợ cấp thôi việc:

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang hưởng lương hưu hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động (hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn) với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 của nghị định này (sử dụng từ 10 người lao động trở lên) không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2012/NĐ-CP của Chính phủ thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, trường hợp người lao động (kể cả trường hợp người lao động đã nghỉ hưởng chế độ hưu trí) mà làm việc từ đủ 12 tháng trở lên theo chế độ hợp đồng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

* Tạm ứng lương cho người thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Theo quy định tại Điều 45 của Hiến pháp năm 2013 và Luật nghĩa vụ quân sự thì người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự là thực hiện nghĩa vụ công dân. Khoản 2 Điều 100 của Bộ luật Lao động quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì công ty có trách nhiệm tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng lương và người lao động không phải hoàn lại số tiền tạm ứng này.

KN

  • Từ khóa
50267

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu
Năm 2023 Bình Phước đứng thứ bao nhiêu xếp hạng chuyển đổi số cấp tỉnh, thành cả nước?