Thứ 7, 27/04/2024 13:23:33 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Pháp luật về đất đai 15:01, 01/03/2017 GMT+7

Các loại thuế, phí khi chuyển quyền sử dụng đất

Thứ 4, 01/03/2017 | 15:01:00 465 lượt xem
BPO - Thời gian gần đây, có nhiều bạn đọc ở trong và ngoài tỉnh gửi thư, gọi điện thoại về tòa soạn để hỏi về nội dung: Khi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sửa dụng đất và tài sản trên đất thì người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng phải có trách nhiệm nộp các loại thuế, phí gì? Về vấn đề này, tòa soạn xin trả lời như sau:

Thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất:

Cách tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 trong Thông tư số  111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, như sau: Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (bằng) thu nhập tính thuế x (nhân) thuế suất 25%.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (bằng) giá chuyển nhượng x thuế suất 2%.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân. Trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế TNCN.

Lệ phí trước bạ: 

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 trong Nghị định 45/2011/NĐ-CP có quy định về mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%. Và theo  quy định tại Thông số tư 34/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì cách tính lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = (bằng) giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x (nhân) mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). 

Lệ phí địa chính:

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 3 trong Thông tư số  02/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, thì đây là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai có mức thu không quá 28.000 đồng/1 lần. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính có mức thu không quá 15.000 đồng/1 lần.

Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác là tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

Phí công chứng hợp đồng:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, trong Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTPgiữa Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp thì mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Mức thu lệ phí chứng thực đối với các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính tính dựa trên giá trị tài sản hoặc hợp đồng như sau: Dưới 50 triệu đồng là 50.0000 đồng, từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng là 100.000 đồng,… Trên 10 tỷ đồng là 3 triệu đồng.

BĐT

  • Từ khóa
110749

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu