Thứ 5, 18/04/2024 08:26:11 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Kinh tế 10:56, 20/07/2016 GMT+7

Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh

Thứ 4, 20/07/2016 | 10:56:00 2,330 lượt xem
BP - Theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 vừa được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành, tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:

Tiêu chuẩn về dân số, diện tích và kinh tế - xã hội:

Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên. Diện tích tự nhiên từ 150km2 trở lên. Đối với các đơn vị hành chính trực thuộc: Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên; tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.

Về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Cân đối thu - chi ngân sách phải dư. Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước 1,05 (lần). Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%) đạt mức bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%) đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế 80%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường 80%.

Cách xác định quy mô dân số:

Quy mô dân số được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi. Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số thường trú theo công thức sau: N0 = (bằng) 2Nt x (nhân) m : (chia) 365. Trong đó, N0 là số dân tạm trú đã quy đổi (người); Nt là tổng số lượt khách đến tạm trú dưới 6 tháng (người); m là số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

Cách xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

Lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường là lao động trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường được tính theo công thức sau: K = (bằng) E0 : (chia) Et x (nhân) 100. Trong đó, K là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (%); E0 là số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người); Et là số lao động làm việc ở các ngành, kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người).

P.V

  • Từ khóa
41325

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu