Thứ 7, 20/04/2024 22:21:02 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Pháp luật 00:00, 24/01/2012 GMT+7

Xử phạt vi phạm hành chính về giấy tờ tùy thân

Thứ 3, 24/01/2012 | 00:00:00 1,382 lượt xem

Hỏi: Không mang theo chứng minh nhân dân có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 (Nghị định 05/1999/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền (cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định (công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam), nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Mục 3 phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29-4-1999 của Bộ Công an, hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: "Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân; nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân". Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12-7-2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội (Nghị định 73/2010/NĐ-CP) quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân; không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy Chứng minh nhân dân; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng; đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng; trưởng công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng (quy định tại Điều 28 Nghị định 73/2010/NĐ-CP).

KC

  • Từ khóa
21008

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu