Thứ 6, 19/04/2024 21:45:16 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Kinh tế 08:00, 10/02/2013 GMT+7

Thông tư số 16/2013/TT-BTC - Động lực mới cho doanh nghiệp

Chủ nhật, 10/02/2013 | 08:00:00 289 lượt xem

LTS: Ngày 7-1-2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Để Nghị quyết này thực sự đi vào cuộc sống, đồng thời tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 16/2013/TT-BTC hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ nêu trên. Với những giải pháp cụ thể, Thông tư 16/2013/TT-BTC được xem là động lực mới cho doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh trong năm 2013 và những năm tới. Dưới đây, Binhphuoc Online xin giới thiệu cùng bạn đọc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh về những nội dung chính trong thông tư này.

          * Gia hạn thêm 6 tháng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTC, doanh nghiệp (DN) được gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế thu nhập DN phát sinh phải nộp quý I và 3 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế thu nhập DN phát sinh phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:

DN có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc N sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội được gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

DN đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở, không phân biệt quy mô DN và số lao động sử dụng.

Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập DN: DN thực hiện kê khai số thuế thu nhập DN tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 6 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế thu nhập DN phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế thu nhập DN phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau: Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 1 năm 2014. Trường hợp ngày nộp thuế là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo.

Trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế: DN thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại thông tư này phải lập phụ lục và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý được gia hạn, trong đó xác định rõ: Trường hợp DN thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập DN và số thuế thu nhập DN được gia hạn nộp thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, DN không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

          * Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng:

Thông tư cũng quy định việc gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các DN đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau: DN có quy mô vừa và nhỏ. DN sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. DN đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và DN sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

Các DN thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai thuế GTGT đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 1 năm 2013 chậm nhất là ngày 20-8-2013. Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 2 năm 2013 chậm nhất là ngày 20-9-2013. Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21-10-2013.

DN tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào phụ lục 2 (ban hành kèm theo thông tư này) và gửi cùng tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.  

          * Giảm tiền thuê đất:

Cũng theo quy định trong thông tư này, các tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31-12-2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a nêu trên trong năm 2013, 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.

Các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước từ trước ngày 31-12-2010 nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được cơ quan thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ và năm 2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm tính năm 2013, 2014 lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nêu trên được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.

Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau: Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giảm tiền thuê đất phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu. Căn cứ đề nghị của người được nhà nước cho thuê đất, cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy ý kiến cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt. Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được cơ quan thuế tạm tính thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, 2014 và ghi rõ trên thông báo nộp tiền thuê đất. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định tại Thông tư này.

Trong thời gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh (đối với các tổ chức kinh tế) và UBND cấp huyện (đối với các hộ gia đình, cá nhân), các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp này được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất phải nộp năm 2010.                                                                                            

TH

  • Từ khóa
36404

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu