Thứ 7, 20/04/2024 15:13:57 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Giáo dục 14:25, 24/05/2016 GMT+7

Dạng đề thi tiếng Anh bậc 3 dành cho học sinh trung học phổ thông

Thứ 3, 24/05/2016 | 14:25:00 196 lượt xem
BPO - Bộ Giáo dục - Đào tạo vừa có Quyết định số 1477/QĐ-BGDĐT ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng anh bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho học sinh trung học phổ thông. Theo đó, cấu trúc đề thi gồm có 4 phần, gồm: Kỹ năng nghe, đọc, viết, nói:

Về kỹ năng nghe:

Mục đích là để kiểm tra các tiểu kỹ năng nghe khác nhau, có độ khó bậc 3, ứng với 4 phần thi: Nghe hiểu nội dung chi tiết. Nghe ý chính hoặc thông tin quan trọng và phân biệt chúng với các ý phụ. Nghe chi tiết. Nghe hiểu thái độ hoặc mục đích của người nói đối với người nghe hoặc đối với chủ đề. Nghe hiểu được chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Thời gian thi khoảng 35 phút, bao gồm thời gian chuyển kết quả sang phiếu trả lời.

Các phần thi: Phần 1 có 5 câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn. Phần 2 có 6 câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn. Phần 3 có 7 câu hỏi điền vào chỗ trống. Phần 4 có 7 câu hỏi đúng/sai. Tổng cộng có 25 câu.

Nhiệm vụ bài thi: Thí sinh nghe các đoạn hội thoại và độc thoại ngắn, hướng dẫn, thông báo nơi công cộng, dự báo thời tiết, các bài nói về chủ đề học thuật và đoạn hội thoại dài hơn, nhiều chi tiết sau đó trả lời các câu hỏi.

Về kỹ năng đọc:

Mục đích là để kiểm tra các tiểu kỹ năng đọc hiểu khác nhau, có độ khó bậc 3: Đọc tìm chi tiết: phát hiện, xác định và so sánh các thông tin chi tiết và các định nghĩa. Đọc xác định thể loại văn bản. Đọc xác định các chi tiết quan trọng và các kết luận chính trong các văn bản thể loại nghị luận có cấu trúc rõ ràng. Đọc hiểu và đưa ra những suy luận dựa trên các thông tin có sẵn trong văn bản. Thời gian thi 40 phút, bao gồm thời gian chuyển kết quả sang phiếu trả lời.

Các phần thi và dạng câu hỏi: Phần 1: 7 câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn.

Phần 2 có 5 câu hỏi hoàn thành các ghi chú/biểu mẫu (Mỗi chỗ trống điền một từ). Phần 3 có 6 câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn. Phần 4 có 7 câu hỏi trắc nghiệm 2 lựa chọn (đúng/sai). Tổng cộng có 25 câu.

Nhiệm vụ của bài thi: Thí sinh đọc các dạng văn bản khác nhau: Phần 1 là các thông báo và bảng hiệu, thông tin bao bì và các tin nhắn trao đổi (các lời nhắn, thư điện tử, các thiệp và các bưu thiếp). Phần 2 là thư, các sách quảng cáo nhỏ, cẩm nang, quảng cáo trên tạp chí, thông tin trên trang mạng và các tài liệu chính thức có nội dung đơn giản. Phần 3 là các câu chuyện đơn giản về các sự kiện, cảm xúc và mong ước. Phần 4 là các bài báo đơn giản về các chủ đề quen thuộc.

Kỹ năng viết:

Mục đích - kiểm tra kỹ năng viết văn bản đơn giản về những chủ đề quen thuộc hoặc trải nghiệm bản thân nhưng đảm bảo tính chặt chẽ. Mô tả hoặc thể hiện kinh nghiệm/trải nghiệm/suy nghĩ/cảm xúc/ấn tượng/sự kiện của bản thân.

Thời gian thi 45 phút.

Các phần thi và dạng câu hỏi: Phần 1, các thí sinh viết một đoạn văn bản ngắn khoảng 80-100 từ. Phần 2, các thí sinh viết một văn bản dài hơn (khoảng 100 - 120 từ).

Nhiệm vụ của bài thi: Phần 1, các thí sinh viết thư từ, thư điện tử, ghi chú, tin nhắn, bưu thiếp... Phần 2, các thí sinh viết một câu chuyện ngắn, đoạn văn miêu tả với tiêu đề cho sẵn, đoạn văn miêu tả với câu mở đầu cho sẵn, đoạn văn miêu tả với câu kết thúc cho sẵn.

Về kỹ năng nói:

Mục đích là để kiểm tra kỹ năng giao tiếp đơn giản: Hỏi, trả lời câu hỏi trong những tình huống đơn giản và thông thường. Mô tả và kể chuyện, sắp xếp ý và trình bày về một vấn đề thể hiện ở tranh, tóm lược ý và trình bày thông tin có căn cứ thực tế. Giải thích và mô tả một vấn đề cụ thể. Kỹ năng nói tương tác với những tình huống cố định. Bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân, đồng ý hay không đồng ý, giải thích và ủng hộ quan điểm của mình. Thời gian thi 13 phút (10 phút thi và 3 phút cho các chỉ dẫn)

Các phần thi và dạng câu hỏi: Phần 1 là phỏng vấn, các thí sinh được người đối thoại hỏi 5 câu hỏi và yêu cầu đưa ra các câu trả lời ngắn. Phần 2: Độc thoại/mô tả tranh. Mỗi thí sinh được giao một bức tranh khác nhau có hình ảnh về các hoạt động hàng ngày, bối cảnh quen thuộc như lớp học, dã ngoại, gia đình, ... Thí sinh nhìn tranh và mô tả.

Phần 3: Ở phương án 1 (Thảo luận theo cặp): Hai thí sinh cùng nói về một chủ đề. Giám khảo đưa ra một câu hỏi về một chủ đề quen thuộc mang tính tranh luận. Mỗi thí sinh sẽ trình bày quan điểm của mình với mỗi mặt của vấn đề. Phương án 2 (Trả lời câu hỏi mở rộng) - Thi trên máy tính: Mỗi thí sinh trả lời 3 câu hỏi mở rộng có liên quan đến chủ đề ở phần tả tranh.

Nhiệm vụ của bài thi: Phần 1: Thí sinh nghe câu hỏi và trả lời câu hỏi trong phần phỏng vấn. Phần 2: Thí sinh mô tả tranh. Phần 3: Thí sinh thảo luận với thí sinh cùng cặp hoặc trả lời câu hỏi mở rộng.

Cách tính điểm thi

Mỗi kỹ năng thi: Nghe, đọc, viết, nói được đánh giá trên thang điểm từ 0 đến 25. Điểm của bài thi được cộng từ điểm của mỗi kỹ năng thi, tối đa là 100 điểm, sau đó quy về thang điểm 10, làm tròn đến 0,5 điểm; được sử dụng để xác định mức không đạt hay đạt ở loại nào. Yêu cầu đối với mức đạt: Có kết quả thi của cả 4 kỹ năng thi, không có kỹ năng nào đạt dưới 10 điểm và có tổng điểm của cả 4 kỹ năng sau khi quy đổi đạt từ 5,0 trở lên.

PV

  • Từ khóa
85912

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu