Thứ 5, 25/04/2024 21:55:37 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Giáo dục 10:42, 22/05/2016 GMT+7

Dạng đề thi tiếng Anh bậc 1 dành cho học sinh tiểu học

Chủ nhật, 22/05/2016 | 10:42:00 1,190 lượt xem
BPO - Bộ Giáo dục - Đào tạo vừa có Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam dành cho học sinh tiểu học. Theo đó, cấu trúc đề thi gồm có 4 kỹ năng: Nghe, đọc, viết nói, như sau:

Về kỹ năng thi nghe:

Mục đích là để kiểm tra các tiểu kỹ năng Nghe hiểu khác nhau, có độ khó bậc 1: Nghe hiểu từ vựng cơ bản. Nghe hiểu và xác định các lời đáp phù hợp đối với các câu nói thông thường hàng ngày. Nghe thông tin chung và chi tiết từ các hội thoại ngắn, bài nói chuyện ngắn, các chỉ dẫn đơn giản. Thời gian thi từ 18-20 phút, bao gồm khoảng 15 phút nghe và làm bài (5 phút để chuyển kết quả sang phiếu trả lời).

Bài thi gồm có 4 phần, với dạng câu hỏi như sau: Phần 1 có 6 câu hỏi nghe và ghép số của câu hỏi với hình ảnh. Phần 2, có 4 câu hỏi nghe và chọn câu đáp lại đúng nhất. Phần 3, có 5 câu hỏi nghe và chọn tranh mô tả tốt nhất thông tin trong đối thoại đã nghe. Phần 4 có 5 câu hỏi nghe và đánh dấu vào ô Đúng hoặc Sai theo nội dung đã nghe. Tổng cộng có 20 câu.

Nhiệm vụ bài thi: ở phần 1 thí sinh nghe các câu đơn ở thể khẳng định, sau đó ghép số của câu hỏi với hình ảnh thích hợp. Phần 2, thí sinh nghe các câu hỏi, đánh dấu kiểm () vào câu đáp lại phù hợp nhất. Phần 3, thí sinh nghe các đối thoại gồm 2 lượt lời nói, có nội dung đơn giản với 1 thông tin cần thông báo, sau đó đánh dấu kiểm () vào tranh/hình mô tả thông tin đề cập trong hội thoại. Phần 4, thí sinh nghe một đối thoại (gồm 8-10 lượt lời nói), hay một bài độc thoại (khoảng 6-8 câu), với 6-7 thông tin cần thông báo, sau đó đánh dấu kiểm () vào ô Đúng hay Sai). Tất cả các phần ghi âm được thể hiện ở tốc độ 120 - 140 từ/phút, phát âm rõ ràng.

Về kỹ năng đọc:

Mục đích là để Kiểm tra các tiểu kỹ năng Đọc hiểu khác nhau, có độ khó bậc 1: Đọc và nhận ra từ vựng cơ bản với những hỗ trợ/gợi ý trực quan. Đọc hiểu và xác định được các ý chính trong đoạn văn ngắn, đơn giản. Đọc và liên kết được các thông tin giữa các câu đơn giản để suy luận và hiểu được nghĩa của toàn bộ văn bản ngắn. Đọc và hiểu một số miêu tả ngắn, đơn giản về các sự việc ở hiện tại, quá khứ và tương lai. Thời gian làm bài là 20 phút, bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang phiếu trả lời.

Bài thi gồm có 4 phần: Phần 1 có 5 câu hỏi ghép từ kèm hình ảnh minh họa. Phần 2 có 5 câu hỏi xác định câu đúng hay sai. Phần 3 có 5 câu hỏi sắp xếp lại các lượt nói theo đúng trật tự. Phần 4 có 5 câu hỏi điền từ đúng vào ô trống, với tổng cộng 20 câu.

Nhiệm vụ của bài thi: Thí sinh đọc các dạng văn bản khác nhau: các tin nhắn, bài miêu tả, câu chuyện ngắn, thư từ, bưu thiếp, bảng chỉ đường và các hướng dẫn ngắn, đơn giản. Thí sinh trả lời câu hỏi ở phần 1: Ghép từ với phần miêu tả có hình minh họa. Phần 2 xác định câu đúng hay sai; Phần 3 sắp xếp lại các lượt nói theo đúng trật tự; Phần 4 điền từ đúng vào ô trống.

Về kỹ năng viết:

Mục đích là để Kiểm tra các tiểu kỹ năng Viết khác nhau, có độ khó bậc 1: Điền từ theo gợi ý. Viết câu theo gợi ý. Viết thư/thiệp mời/ tin nhắn theo gợi ý. Thời gian thi là 20 phút, bao gồm cả thời gian chuyển kết quả sang phiếu trả lời. Bài thi gồm có 4 phần: Phần 1 có 5 câu hỏi điền từ vào chỗ trống có gợi ý. Phần 2 có 5 câu viết câu từ những từ/cụm từ cho sẵn. Phần 3, viết thư đơn giản/thiệp mời/ tin nhắn để thực hiện các chức năng giao tiếp khác nhau, sử dụng các gợi ý cho sẵn. Tổng cộng có 11 câu.

Dạng bài thi: Điền từ, viết câu và viết một lá thư đơn giản (Phần 1: Điền từ theo gợi ý; Phần 2: Viết câu theo gợi ý; Phần 3: Viết một bức thư đơn giản/ thiệp mời/tin nhắn trongkhoảng 35-45 từ theo các gợi ý cho sẵn).

Về kỹ năng nói:

Mục đích là để kiểm tra kỹ năng giao tiếp nói đơn giản, có độ khó bậc 1: Hỏi, trả lời câu hỏi trong những tình huống đơn giản và thông thường. Kỹ năng nói tương tác với những tình huống cố định. Thời gian làm bài thi: 11 phút/ mỗi thí sinh, bao gồm thời gian chuẩn bị lúc bắt đầu và chuẩn bị kết thúc phần cuối. Bài thi gồm có 3 phần: Phần 1: Phỏng vấn, 5 câu hỏi. Các thí sinh được người đối thoại hỏi 5 câu hỏi trong đó có 2 câu hỏi về chào hỏi và thông tin cá nhân (tên, tuổi) và 3 câu hỏi về công việc hàng ngày, thời gian, sở thích (môn học yêu thích, trò chơi,...), gia đình, bạn thân, trường học, thức ăn, thú cưng, việc nhà,... Thí sinh được yêu cầu đưa ra các câu trả lời ngắn. Phần 2: Đáp lại các gợi ý liên quan đến vật thể, 5 câu hỏi, trong đó có 4 câu hỏi về các vật thể quen thuộc. Những câu hỏi này đầu tiên yêu cầu thí sinh hiểu và đáp lại bằng cử chỉ kèm theo những câu trả lời ngắn, sau đó thí sinh được yêu cầu mô tả, đưa ý kiến về những đồ vật này với những câu trả lời dài hơn. Một câu hỏi về 1 hướng dẫn đơn giản liên quan đến các vật thể. Phần 3: Mô tả tranh, mỗi thí sinh trả lời 5 câu hỏi. Thí sinh nhìn vào một bức ảnh/ tranh về các khung cảnh hoặc tình huống quen thuộc với mình: 4 câu hỏi liên quan đến bức tranh. Tùy vào chủ đề của bức tranh, giám khảo hỏi thêm 1 câu hỏi phụ.

Dạng bài thi: Phần 1, thí sinh nghe câu hỏi và trả lời trong phần phỏng vấn. Phần 2: Thí sinh thực hiện hành động và trả lời dạng hội thoại dựa theo thông tin trên thẻ nhắc. Phần 3: Thí sinh mô tả tranh.

Cách tính điểm thi:

Mỗi kỹ năng thi: Nghe, Đọc, Viết, Nói được đánh giá trên thang điểm từ 0 đến 25. Điểm của bài thi được cộng từ điểm của mỗi kỹ năng thi, tối đa là 100 điểm, sau đó quy về thang điểm 10, làm tròn đến 0,5 điểm; được sử dụng để xác định mức năng lực sử dụng tiếng Anh của thí sinh. Không có điểm Đạt hoặc Không đạt cho học sinh tiểu học, nhưng tất cả thí sinh vẫn được xếp loại năng lực đi kèm các mô tả năng lực dựa trên điểm thi đạt được. Trong trường hợp nhất thiết phải quy định mốc điểm cụ thể để áp chuẩn Đạt/Không đạt thì áp dụng mức Đạt là có kết quả thi của cả 4 kỹ năng thi, không có kỹ năng nào đạt dưới 10 điểm và có tổng điểm của cả 4 kỹ năng sau khi quy đổi từ 5,0 trở lên.

PV

  • Từ khóa
85907

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu